28 June 2013

Dick Tracy





Nhân vật thám tử Dick Tracy trong truyện tranh của Chester Gould được nhắc đến ở chương 18, phần II, Lolita với chi tiết chiếc mặt nạ Jutting Chin.

As happens with me at periods of electrical disturbance and crepitating lightnings, I had hallucinations. Maybe they were more than hallucinations. I do not know what she or he, or both had put into my liquor but one night I felt sure somebody was tapping on the door of our cabin, and I flung it open, and noticed two things—that I was stark naked and that, white-glistening in the rain-dripping darkness, there stood a man holding before his face the mask of Jutting Chin, a grotesque sleuth in the funnies.


24 June 2013

Yak (Bò Tây Tạng)





Bò Tây Tạng (danh pháp khoa học: Bos grunniens) là một loài bò lông dài được tìm thấy trong suốt khu vực Himalaya ở miền nam Trung Á, bao gồm cao nguyên Thanh-Tạng và xa về phía bắc tới tận Mông Cổ. Ngoài các quần thể thuần hóa lớn còn có các quần thể nhỏ bò Tây Tạng hoang dã dễ thương tổn. Trong tiếng Tạng, từ gyag chỉ được dùng để nói tới các con đực của loài này; còn con cái được gọi là dri hay nak. Trong một số ngôn ngữ vay mượn từ gyag, như tiếng Anh, người ta dùng từ yak để chỉ cả hai giới.

Bò Tây Tạng sống thành bầy. Bò đực hoang dã cao khoảng 2–2,2 m (tính tới vai), bò cái cao khoảng 1,6 m, còn bò thuần hóa cao khoảng 1,6–1,8 m. Cả hai giới đều có lông dài và rậm bờm xờm để giúp chúng không bị lạnh. Bò hoang có màu đen hay nâu. Bò nhà có thể có màu trắng. Cả bò đực lẫn bò cái đều có sừng. Bò Tây Tạng có thể sống tới trên 20 năm.

Từ Yak này được Nabokov sử dụng trong một đoạn của chương 18, phần II, Lolita để tả chiếc xe mui xếp màu đỏ của Quilty:

I surmised, donc, that the Red Yak keeping behind us at a discreet distance mile after mile was operated by a detective whom some busybody had hired to see what exactly Humbert Humbert was doing with that minor stepdaughter of his.

19 June 2013

Chó St. Bernard






Trích chương 16, phần II, Lolita:

I have the European urge to use my feet when a drive can be dispensed with, so I leisurely walked down, eventually meeting the cyclist—a plain plump girl with pigtails, followed by a huge St. Bernard dog with orbits like pansies.


16 June 2013

Lịch sử tiến hóa của Logo hãng Mobil


Logo của hãng Mobil được bóng gió nhắc đến trong chương 16, phần II, Lolita:

We had stopped at a gas station, under the sign of Pegasus, and she had slipped out of her seat and escaped to the rear of the premises while the raised hood, under which I had bent to watch the mechanic’s manipulations, hid her for a moment from my sight.


Lịch sử tiến hóa của Logo hãng Shell


Logo của hãng Shell được bóng gió nhắc đến trong chương 16, phần II, Lolita:

She had found the toilet occupied and had crossed over to the sign of the Conche in the next block.

Chim Ruồi (hummingbird)


Chim Ruồi

Chim Ruồi

Farlow, with whom I had roamed those remote woods, was an admirable marksman, and with his .38 actually managed to hit a hummingbird, though I must say not much of it could be retrieved for proof—only a little iridescent fluff.

Trích chương 17, phần II, Lolita.

6 June 2013

Continental Divide (Chương 16, Lolita)

Trong chuyến đi thứ hai của Humbert và Lolita có xuất hiện thành phố Wace, nằm gần đường Phân Thủy Đại Lục (Continental Divide) của Mỹ. Thành phố này dường như không có thật, nhưng đường Continental Divide là có thật. Có thể thấy nó được vẽ bằng đường gạch màu đỏ ở hình dưới. Lưu ý rằng trong bản tiếng Nga, Nabokov thay Continental Divide bằng Скалистые Горы (Dãy Rocky). 




Trích đoạn Lolita, chương 16, phần II:

Farewell, Appalachia! Leaving it, we crossed Ohio, the three states beginning with “I,” and Nebraska—ah, that first whiff of the West! We travelled very leisurely, having more than a week to reach Wace, Continental Divide, where she passionately desired to see the Ceremonial Dances marking the seasonal opening of Magic Cave, and at least three weeks to reach Elphinstone, gem of a western State where she yearned to climb Red Rock from which a mature screen star had recently jumped to her death after a drunken row with her gigolo.

Bản tiếng Nga:


Прощай, Аппалачи! Покинув его, мы пересекли Огайо, три штата, начинающихся на "И", и Небраску – ах, это первое дуновение Запада! Мы уехали не спеша, так как у нас была целая неделя, чтобы достичь Уэйс, городок в Скалистых Горах, где ей страстно хотелось посмотреть на Обрядовые Пляски индейцев в день ежегодного открытия Магической Пещеры, и почти три недели, чтобы добраться до Эльфинстона, жемчужины одного из западных штатов, где ей мечталось взобраться на Красный Утес, с которого одна немолодая звезда экрана не так давно бросилась и убилась насмерть после пьяного скандала со своим сутенером.


1 June 2013

Giống Chó Dackel

Chó Dackel


Chó Dachshund (Dackel) còn gọi là Chó datsun, lạp xưởng, xúc xích. Dachshund là giống chó thân dài, ngực nở, bụng hóp, hoạt bát, rắn chắc với 4 chân rất ngắn. Chúng tạo cho giống chó này một dáng vẻ độc đáo và đầy chất thông thái. Đầu thuôn dài, mắt hơi lồi, mõm dài với bộ hàm khoẻ mạnh cùng những chiếc răng vô cùng sắc bén. Mắt có hình ôvan, màu đỏ sẫm hoặc nâu đen, rất năng động và thân thiện. Tai khá linh hoạt và luôn buông lơ lửng ở hai bên má. Lông của giống chó lông ngắn mượt mà, bóng bảy và đồng nhất.

Dachshund là giống chó có nguồn gốc từ Đức, được biết đến như một loài chó săn nhỏ. Xuất hiện từ thế kỷ 15, nhưng giống chó này bắt đầu phát triển mạnh ở Đức vào thế kỷ thứ 17. Đến thế kỷ 19, Dachshund được đưa đến Hoa Kỳ và trở thành giống chó phổ biến cho đến ngày này. Tuy trở thành một loại thú cưng, không phải là một thợ săn, nhưng Dachshund vẫn duy trì được các đặc tính độc lập, can đảm và dũng cảm, rất cuốn hút và đem lại cảm giác vui tươi.

Sống động và tình cảm, kiêu hãnh và bạo dạn. Rất thận trọng và ranh mãnh, Dachshund rất thông minh và có thể tìm cách để dạy lại chủ nhân. Rất trung thành và quyến luyến với gia chủ. Xếp vào loại hơi khó dạy bảo. Bộc lộ rõ khả năng bảo vệ. Lúc còn nhỏ rất thích sủa và sủa khá to so với kích thước của chúng. Thích đào bới.