29 July 2013

White-lined time

She would wait and relax for a bar or two of white-lined time before going into the act of serving, and often bounced the ball once or twice, or pawed the ground a little, always at ease, always rather vague about the score, always cheerful as she so seldom was in the dark life she led at home. Her tennis was the highest point to which I can imagine a young creature bringing the art of make-believe, although I daresay, for her it was the very geometry of basic reality.

Trích chương 20, phần II, Lolita.




26 July 2013

Nhịp Và Phách

NHỊP

Khi nghe một bản nhạc hay một bài hát, ta thường thấy cách một khoảng thời gian đều nhau nào đó có một tiếng đệm mạnh (hay một tiếng trống đệm theo). Khoảng thời gian đều nhau giữa tiếng mạnh trước với tiếng mạnh sau gọi là nhịp.

Để phân biệt nhịp nọ với nhịp kia người ta dùng một vạch thẳng đứng trên khuông nhạc gọi là vạch nhịp. Trong tiếng Anh, nhịp còn được gọi là Bar, có lẽ do hình dạng của chúng.

Số chỉ nhịp ghi đầu bản nhạc, sau khoá nhạc và chỉ ghi một lần ở khuông nhạc đầu tiên (trừ trường hợp có sự thay đổi nhịp)

Số chỉ nhịp trông giống như một phân số:

-Số ở trên biểu thị số phách có trong mỗi ô nhịp.
-Số ở dưới biểu thị độ dài của mỗi phách là bao nhiêu (tương ứng với hình nốt nào)



- Khoảng cách giữa 2 vạch nhịp gọi là ô nhịp hoặc nhịp trường canh.
- Khi kết thúc 1 đoạn nhạc hay thay đổi khoá nhạc, thay đổi nhịp, người ta dùng 2 vạch nhịp, gọi là vạch kép.


- Chấm dứt bài nhạc người ta dùng vạch kết thúc bao gồm 1 vạch bình thường và 1 vạch đậm hơn ở phía ngoài.


PHÁCH

Trong mỗi nhịp (ô nhịp hay nhịp trường canh) lại chia ra nhiều quãng thời gian đều nhau nhỏ hơn gọi là phách.
Mỗi nhịp đều có phách mạnh, phách nhẹ. Phách mạnh bao giờ cũng nằm ở đầu ô nhịp. Nhờ có phách mạnh, phách nhẹ ta mới phân biệt được các loại nhịp khác nhau.

Số lượng phách trong mỗi ô nhịp tuỳ thuộc vào số chỉ nhịp.


Phách có thể chia ra làm nhiều phần nhỏ hơn một nốt nhạc hoặc có thể có nhiều phách trong một hình nốt nhạc.

Ví dụ:

Một ô nhịp thông thường thì số lượng phách được qui định bởi số chỉ nhịp (không được ít hơn hoặc nhiều hơn)

Nhịp 2/4: mỗi nhịp (ô nhịp) có 2 phách ứng với 2 hình nốt đen;
Nhịp 3/4: mỗi nhịp (ô nhịp) có 3 phách ứng với 3 hình nốt đen;
Nhịp 4/4: mỗi nhịp (ô nhịp) có 4 phách ứng với 4 hình nốt đen;
Nhịp 6/8: mỗi nhịp (ô nhịp) có 6 phách ứng với 6 hình nốt móc đơn;
...
Tuy nhiên có khi ở ô nhịp đầu, do chủ ý của tác giả, bản nhạc được bắt đầu từ một phách yếu, ô nhịp đó không đủ số phách theo qui định. Ô nhịp đó gọi là nhịp lấy đà.



Nguồn: Sưu Tầm


25 July 2013

Squid-Cloud


Bộ Mực ống (tên khoa học: Teuthida) là một nhóm động vật biển thuộc siêu bộ Mười chân (Decapodiformes) của lớp Chân đầu (Cephalopoda). Mực ống có phần thân và phần đầu rõ ràng. Thân cân xứng hai phía, có da và có 8 tay và một cặp xúc tu. Mực ống có chứa hợp chất mực màu đen trong cơ thể, khi gặp nguy hiểm, mực phun ra tạo màn đen dày đặc, qua đó lẩn trốn khỏi nguy cơ đe dọa.


Lolita Mực Ống
Mực Ống

Lolita Mực Ống
Mực Ống

In my chess sessions with Gaston I saw the board as a square pool of limpid water with rare shells and stratagems rosily visible upon the smooth tessellated bottom, which to my confused adversary was all ooze and squid-cloud.

Chương 20, Phần II, Lolita.


15 July 2013

Tudor Sedan






Mẫu xe Tudor Sedan từng thịnh hành ở Mỹ những năm giữa thế kỷ 20; và được nhắc đến trong một đoạn văn ở chương 19, phần II, Lolita:

The necessity of being constantly on the lookout for his little moustache and open shirt—or for his baldish pate and broad shoulders—led me to a profound study of all cars on the road—behind, before, alongside, coming, going, every vehicle under the dancing sun: the quiet vacationist’s automobile with the box of Tender-Touch tissues in the back window; the recklessly speeding jalopy full of pale children with a shaggy dog’s head protruding, and a crumpled mudguard; the bachelor’s tudor sedan crowded with suits on hangers; the huge fat house trailer weaving in front, immune to the Indian file of fury boiling behind it; the car with the young female passenger politely perched in the middle of the front seat to be closer to the young male driver; the car carrying on its roof a red boat bottom up … The gray car slowing up before us, the gray car catching up with us.


3 July 2013

The Aztec Red Convertible



1953 Cadillac Series 62 Convertible


1954 Aztec Red Cadillac Series 62 - 2 Door Convertible





Trích chương 18, Phần II, Lolita:

The reader must now forget Chestnuts and Colts, and accompany us further west. The following days were marked by a number of great thunderstorms—or perhaps, there was but one single storm which progressed across country in ponderous frogleaps and which we could not shake off just as we could not shake off detective Trapp: for it was during those days that the problem of the Aztec Red Convertible presented itself to me, and quite overshadowed the theme of Lo’s lovers.


2 July 2013

O lente currite noctis equi!










O lente currite noctis equi! O softly run, nightmares! We climbed long grades and rolled downhill again, and heeded speed limits, and spared slow children, and reproduced in sweeping terms the black wiggles of curves on their yellow shields, and no matter how and where we drove, the enchanted interspace slid on intact, mathematical, mirage-like, the viatic counterpart of a magic carpet. And all the time I was aware of a private blaze on my right: her joyful eye, her flaming cheek.

Tạm dịch:

O lente currite noctis equi! Ôi cơn ác mộng, hãy chạy nhẹ nhàng thôi! Chúng tôi leo lên những con dốc dài rồi lại lăn xuống dưới đồi, chú ý đến những chỉ dẫn hạn chế tốc độ, tha cho lũ trẻ chậm chạp, phác những đường lượn mô phỏng các nét ngoằn ngoèo màu đen trên những tấm biển màu vàng báo trước chỗ quanh co, và chẳng quan trọng chúng tôi lái thế nào và lái đi đâu, khoảng trống bị bỏ bùa vẫn lướt trên phiên bản đường nhựa, nguyên vẹn, chính xác, như ảo ảnh, của tấm thảm thần. Và lúc nào tôi cũng nhận thấy ngọn lửa riêng tư phía bên phải tôi: con mắt hoan hỉ của nàng, gò má bừng bừng của nàng.